Vì ý niệm về nghiệp cũng được nói đến trong Thánh kinh Thiên Chúa: "Chớ nhạo báng Chúa. Ngươi gieo giống gì thì thu hoạch giống đó" [4], "Mắt đền mắt, răng đền răng.". [5] Những người tin tưởng nghiệp tự thấy có bổn phận đính chính: nghiệp không hàm chứa khái
Về quy định về đền bù đất đai khi mở đường; đây được xem là quy định về bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất tại Việt Nam. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam khi mở đường mới - Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
Theo Điều 75 của Luật Đất đai mới nhất, hộ gia đình, cá nhân được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc đền bù được thực hiện bằng
Theo chỉ thị này thì UBND tỉnh yêu cầu dừng chuyển đổi sản xuất đa canh. (Theo quy định tại điểm d khoản 3 của Chỉ thị: Nghiêm chỉnh chấp hành chủ chương dừng sử dụng diện tích đất nông nghiệp các dự án chuyển dịch cơ cấu cây trồng, con nuôi vùng đất trũng cấy lúa kém hiệu quả sang sản xuất đa canh trên địa bàn các huyện, thành phố).
Như vậy, doanh nghiệp có quyền yêu cầu người đại diện theo pháp luật đền bù do sai phạm cá nhân của họ làm thiệt hại cho Công ty. Trong trường hợp này, bà Đặng Thị Kim Oanh với tư cách là Giám đốc Công ty Tân Phú vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các sai phạm trong
Theo HoREA, giai đoạn 2018 - 2020, thị trường bất động sản TP.HCM gặp nhiều khó khăn do quy mô sụt giảm, thiếu dự án và các sản phẩm nhà ở. Trong đánh giá mới nhất về thị trường bất động sản TP.HCM giai đoạn 2016-2020, Hiệp hội bất động sản TP.HCM (HoREA) nhận định […]
qkiv. Nếu bạn đang quan tâm đến việc đền bù đất nông nghiệp năm 2021, chắc chắn bạn không thể bỏ lỡ những thông tin hữu ích trong bài viết dưới đây của đội ngũ Trong đó, tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi lại đất nông nghiệp đã được nhà nước quy định rõ trong các điều luật. Mức giá thông thường sẽ thấp hơn trên thị trường bất động sản. >>> Xem thêm Quy hoạch Thanh Hóa thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045” phải bảo đảm phù hợp, thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng của Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 – 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 của cả nước; tầm nhìn Việt Nam đến năm 2045; chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; các điều ước quốc tế mà Việt Nam là nước thành viên; bảo đảm dân chủ, sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, thứ bậc trong hệ thống. Đền bù đất nông nghiệp 2021 – Những điều cần biết Áp dụng điều theo khoản 2 điều 74 về luật đất đai 2013 cho biết “Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất”. Đây được xem là quyết định bồi thường quan trọng, phải nắm bắt rõ và tìm hiểu kỹ lưỡng. Vậy người quyết định giá đất cụ thể là ai? Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sẽ là người quyết định giá đất cụ thể cho từng lô đất. Đây là quyết định đã được nêu rõ trong khoản 3, điều 114 về Luật đất đai năm 2013. Để định giá được chính xác giá trị đất đai, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể tham khảo từ các cơ quan quản lý đất đai để đưa ra mức giá hợp lý tuỳ từng vị trí địa lý, diện tích. Các cơ quan tham vấn bắt buộc phải là đơn vị có năng lực chuyên môn, uy tín trên thị trường, phân tích và xác định giá đất cụ thể. Định giá đất bồi thường nông nghiệp Những thông tin về định giá đất cụ thể đã được nêu chi tiết trong Mục 3 Chương 2 của Nghị định 44/2014/NĐ-CP. Trong đó, theo khoản 4 Điều 114 về luật đất đai 2013, những yếu tố sau đây sẽ được lựa chọn để làm căn cứ định giá đất bồi thường nông nghiệp. Đất sẽ được tính tiền sử dụng khi khu đất được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân với phần diện tích đất ở mức vượt hạn mức, mục đích sử dụng có thể chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp sang đất ở cho hộ cá nhân, gia đình. Ngoài ra, đất sẽ được tính tiền thuê chp phần đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân. Đất sẽ được tính tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền, sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá, công nhận quyền sử dụng đất, được cho phép chuyểu mục đích sử dụng với các tổ chức phải nộp tiền sử dụng đất Đất sẽ được tính tiền thuê với các hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê không thông qua hình thức đấy giá Giá trị quyền sử dụng đất được tính khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần hoặc thuê cả thời gian. Ngoài ra, tính tiền thuê với các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm Tiền bồi thường được tính khi có lệnh nhà nước thu hồi đất Ngoài ra, các thông tin về bảng giá đất cũng được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp áp dụng khoản 2 điều 114 Luật đất đai 2013 Khi nhà nước bắt đầu công nhận quyền sử dụng đất ở của các hộ gia đình, cá nhân với phần diện tích đất được cho phép trước đó, sẽ bắt đầu tính tiền sử dụng đất, cho phép được chuyển từ đất nông nghiệp, phi nông nghiệp sang đất . Khi sử dụng đất, Nhà nước sẽ tính thuế sử dụng đất trong thời gian làm việc, hoạt động tại địa bàn Áp dụng các mức phí và lệ phí về quản lý và sử dụng đất đai Nếu vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai sẽ phải chịu xử phạt trước những quy định của pháp luật Trong quá trình sử dụng, nếu gây nên thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, sẽ phải chịu bồi thường cho nhà nước theo quy định của pháp luật Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho nhà nước Với những thông tin trên, tiền bồi thường đất nông nghiệp 2021 sẽ căn cứ trên mức giá đất cụ thể, tuỳ từng mục đích sử dụng, vị trí địa lý, … Điều này đảm bảo quyền lợi và công bằng cho tất cả người dân trên lãnh thổ Việt Nam. Người dân cũng có thể đưa ra góp ý về giá đất tới các cơ quan địa phương, yêu cầu địa phương thực hiện công khai và có phương án bồi hoàn thoả đáng. Ngoài ra, về phía người dân cũng cần tìm hiểu thông tin chính xác, mua bán và tính giá đất dựa trên các quy định của pháp luật, nghiên cứu nguồn thông tin chính thống, hoặc đến các cơ quan địa phương để có câu trả lời thích hợp cho từng nhu cầu cụ thể. Trong năm 2021, các vấn đề về đền bù đất nông nghiệp sẽ được cập nhật liên tục, điều chỉnh phù hợp với mong muốn của người dân. Dưới những biến động liên tục trong thị trường bất động sản nói chung và các phần diện tích đất nông nghiệp nói riêng, mong rằng những ai đang quan tâm đến đền bù đất nông nghiệp sẽ có mức định giá chính xác nhất cho riêng mình. Nguồn 09/02/2021 by Admin
Giá đền bù đất nông nghiệp là nỗi băn khoăn lớn nhất với những người đang sử dụng đất nông nghiệp để canh tác thì khi nhà nước có chính sách thu hồi phải chuyển đổi nơi sản xuất. Quy định về giá đền bù mỗi năm mỗi khác nên chúng ta cần cập nhật thông tin mới nhất năm 2021 ngay nhé. Có thể bạn quan tâm Điều kiện, thủ tục quy định tách thửa đất nông nghiệp Các nhóm đất nông nghiệp Để tìm hiểu về các nhóm đất nông nghiệp cũng như giá đền bù đất nông nghiệp hiện nay, chúng ta sẽ căn cứ vào các điều khoản đã quy định rõ trong Luật đất đai năm 2013. Cụ thể có 8 nhóm đất nông nghiệp được phân theo hướng sử dụng đất như chi tiết bên dưới Nhóm đất nông nghiệp chuyên trồng cây hàng năm Đây là loại đất phổ biến nhất trong nhóm đất chuyên được sử dụng để trồng các loại cây cối, hoa màu ngắn hạn cụ thể như lúa, khoai, đậu,…. Thông thường thời gian tính từ lúc gieo hạt đến khi thu hoạch hoa màu sẽ không quá 1 năm. Nhóm đất nông nghiệp dùng cho chăn nuôi Đây là loại đất chuyên dùng để trồng các loại cây cỏ hoặc loại hạt có thể làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. Nhóm đất dùng để trồng cây lâu năm Ngược lại với nhóm cây hàng năm, nhóm đất cây lâu năm chuyên dùng để trồng các loại cây cối có thời gian sinh trưởng dài. Đa phần đây đều là cây thân gỗ có thời hạn trồng từ 3-7 năm chẳng hạn như keo, bạch đàn, tràm,…. Ngoài ra còn tính cả các loại cây trồng lâu năm và thu hoạch kết quả dài lâu như cao su hay các loại cây ăn trái khác. Nhóm đất rừng sản xuất Đúng như tên gọi, nhóm đất này chuyên để phát triển loại rừng tự nhiên. Tuy nhiên nhà nước sẽ không quản lý mà sẽ ủy quyền hoặc cho các hộ dân đấu giá để canh tác. Số lượng sản phẩm thu hoạch qua các năm sẽ được phân theo tỉ lệ giữa nhà nước và người nhận chăm sóc rừng. Nhóm đất rừng phòng hộ Trái với nhóm rừng sản xuất được thu hoạch thì nhóm đất rừng phòng hộ sẽ không thu hoạch cây cối. Đây là nhóm đất rừng giúp bảo vệ tài nguyên, điều hòa không khí và tránh các loại thiên tai như xói mòn, lũ quét, xâm nhập mặn,... Nhóm đất rừng đặc dụng Nhóm đất này chuyên dùng để bảo tồn có chức năng điều tiết hệ sinh thái, khí hậu. Thường nhóm đất này sẽ được kết hợp dịch vụ tham quan khu du lịch sinh thái. Nhóm đất nuôi thủy sản và làm muối Đất nuôi thủy sản chỉ vùng đất liền có ao hồ, sông suối để phục vụ việc nuôi thủy sản. Đặc biệt vùng đất nằm ven biển là dạng đất nông nghiệp để chuyên làm muối. Nhóm đất nông nghiệp khác Đây là tổng hợp các dạng đất đặc biệt, chẳng hạn như trồng trọt trong nhà kính, trồng thủy canh, các vườn ươm lớn…. Ảnh 1 Một số loại đất nông nghiệp được quy định Khi nào đất nông nghiệp bị thu hồi? Trước khi trả lời giá đền bù đất nông nghiệp, chúng ta sẽ tìm hiểu trường hợp nào thì đất nông nghiệp có khả năng bị thu hồi. Có 04 trường hợp dẫn đến đất nông nghiệp đang sử dụng sẽ bị thu hồi. Điều này đã được Luật đất đai năm 2013 quy định rõ ràng qua điều 16, cụ thể như sau Đất nông nghiệp sẽ bị thu hồi nếu chính phủ có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích quốc phòng và an ninh. Thu hồi đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước. Thu hồi do người sử dụng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về sử dụng đất bao gồm những hành vi bỏ bê đất hoặc hủy hoại đất,… Thu hồi đất nông nghiệp sau khi hết hạn sử dụng hoặc bắt buộc thu hồi do các nguy cơ đe dọa sức khỏe con người. Ảnh 2 Các loại đất nông nghiệp có thể bị thu hồi khi nhà nước cần dùng đến Quy định đền bù đất nông nghiệp của nhà nước Nếu có đủ điều kiện về sử dụng đất nông nghiệp, đất bị thu hồng thì hộ gia đình sẽ được đền bù theo 02 hình thức sau theo luật đất đai. Đồng thời nhà nước còn có các chính sách hỗ trợ giúp người dân ổn định lại sản xuất. Hình thức và giá đền bù đất nông nghiệp như sau Hình thức đền bù đất nông nghiệp Ảnh 3 Giá đền bù đất nông nghiệp được quy định rõ ràng Đền bù bằng đất Căn cứ theo điều khoản ở Luật đất đai năm 2013, điều 74 có quy định rõ ràng có 2 hình thức đền bù đất nông nghiệp. Đầu tiên chính là đền bù bằng loại đất tương đương về giá trị cũng như mục đích sử dụng đất. Quy định này áp dụng cho một số trường hợp nhất định tại địa phương. Cụ thể như quỹ đất tại địa phương có đủ phần đất đền bù tương đương. Hoặc người dân chỉ có cơ sở lao động kinh tế duy nhất thông qua đất nông nghiệp. Đền bù đất nông nghiệp bằng tiền Cũng trong điều 74 của bộ Luật đất đai ban hành năm 2013 quy định rõ có thể thực hiện đền bù đất nông nghiệp sau khi thu hồi bằng tiền. Hình thức này sẽ được áp dụng sau khi căn cứ vào quỹ đất của địa phương không đủ diện tích đất nông nghiệp tương đương để đền bù bằng đất. Thay vào đóm ủy ban địa phương sẽ đền bù số tiền theo đủ diện tích đất nông nghiệp. Tỷ giá bồi thường đất nông nghiệp bằng tiền do ủy ban quy định rõ ràng ứng với giá đất tại thời điểm đó. Chính sách đền bù Căn cứ vào Luật đất đai năm 2013, chúng ta có thể tìm thấy các điều khoản về chính sách đền bù đất nông nghiệp sau khi thu hồi, bao gồm cả giá đền bù đất nông nghiệp. Cụ thể đã quy định rõ ràng tại khoản 3 trích từ Điều 83, thông tin chi tiết như sau Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất Đối với các hộ gia đình chỉ có nguồn kinh tế duy nhất dựa trên nền đất nông nghiệp đang có đã có điều khoản quy định về cách đền bù. Cụ thể người dân thường sẽ được đền bù bằng diện tích đất tương đương để tiếp tục canh tác hoa màu, cây cối. Nếu các loại hoa màu, cây cối đang đến độ thu hoạch, sắp thu hoạch hoặc đang thu hoạch sẽ được đền bù thêm về kinh tế. Đồng thời bên ủy ban có thể hỗ trợ giống tốt để các hộ dân tái sản xuất trên nền đất đã được đền bù. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm Tuy nhiên không phải lúc nào các quỹ đất tại địa phương cũng có đủ để đền bù bằng đất. Hoặc đất đền bù cách xa nơi định cư khiến người dân không thể tiếp tục canh tác thì cũng có chính sách hỗ trợ. Cụ thể ủy ban cấp tỉnh sẽ hỗ trợ thi hành các chương trình chuyển đổi việc làm cho người dân bị thu hồi đất. Chẳng hạn như tham gia vào các làng nghề hoặc hỗ trợ đi học nghề khác. Đương nhiên tất cả chu trình chuyển đổi ngày phụ thuộc vào cả người bị thu đất có nhu cầu hay không. Hỗ trợ khác Trường hợp cuối cùng chính là những người bị thu hồi đất nông nghiệp song lại chưa đủ điều kiện bồi thường. Chẳng hạn như có vấn đề về quyền sử dụng đất nông nghiệp. Với các trường hợp này thì bên ủy ban nhân dân càng phải tạo điều kiện và chú ý để họ ổn định đời sống. Bên cạnh đó còn có thể hỗ trợ về nơi sản xuất, chuyển đổi nghề, hỗ trợ nơi ở tái định cư nếu người bị thu hồi đất có nhu cầu. Cách tính diện tính đất nông nghiệp được bồi thường Người nhận được bồi thường về đất nông nghiệp là người có đủ các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất. Cụ thể đó phải là đất riêng không thuộc về bất cứ hình thức đất công ích nào đó. Về diện tích đất nông nghiệp được bồi thường cũng được quy định rõ ràng tại Nghị định ban hành năm 2017. Trong đó, đất bồi thường phải được tính thông qua thực hiện đo đạc thực tế. Nếu đất thu hồi đúng với trên giấy tờ, không tranh chấp sẽ được căn cứ theo đo đạc. Trong trường hợp diện tích đất nhỏ hơn hoặc lớn hơn do cách đo đạc trước đó sai. Và mảnh đất nông nghiệp thu hồi không có bất kỳ tranh chấp nào tại thời điểm đó sẽ được tính theo số liệu đo đạc thực tế dù nhiều hơn hay ít hơn. Ảnh 4 Diện tích đất nông nghiệp sẽ được đo đạc thực tế Còn với đất khi đo đạc có dấu hiệu nhiều hơn diện tích đất trước đó. Song kết quả này do lấn chiếm đất bất hợp pháp hoặc có tranh chấp đất đai sẽ không được bồi thường. Sau khi xác minh thông tin về đất sẽ bổ sung hình thức bồi thuwfowfng cụ thể sau. Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp 2021 Như đã nói ở trên, điều 74 của Luật đất đai đã quy định giá đền bù đất nông nghiệp sẽ được quy định theo từng địa phương cụ thể. Giá đất này sẽ được tính theo giá tại thời điểm thu hồi và bị ảnh hưởng với các thông tin liên quan đến đất. Tính giá đền bù với đất nông nghiệp bị thu hồi Còn với những hộ gia đình sẽ được đền bù bằng đất nông nghiệp thì diện tích hay giá trị đất đền bù sẽ không vượt quá diện tích đất thu hồi. Tuy nhiên căn cứ vào số cây cối, hoa màu và giá trị kinh tế sau khi thu hoạch, ủy ban sẽ có cách hỗ trợ về kinh tế riêng. Thông thường giá đền bù với đất nông nghiệp sẽ được tính theo công thức Số m2 diện tích đất thu hồi và nhân với giá đền bù do địa phương công khai theo m2 Tính giá hỗ trợ đối với đất nông nghiệp bị thu hồi Tuy mức đền bù đã được quy định rõ ràng, thế nhưng người dân bị thu hồi đất thường có kinh tế trên mảnh đất này. Do đó chính phủ luôn có những chính sách hỗ trợ nhằm giúp nhân dân ổn định được các khó khăn hiện nay về chuyển đổi đất, nơi ở hoặc việc làm. Cụ thể Điều 19 theo Nghị định 47 năm 2014 đã quy định rõ rằng mỗi hộ gia đình sẽ được hỗ trợ tiền tính theo ký gạo. Cụ thể số lượng gạo sẽ tính theo từng nhân khẩu hộ gia đình có mấy người sẽ nhân lên theo công thức 1 người nhân với 30 kg gạo. Điều khoản này áp dụng trong 1 tháng với người có mức diện tích đất nông nghiệp thu hồi dưới 30%. Còn các trường hợp có tổng diện tích thu hồi lớn dần và điều kiện liên quan sẽ tăng dần về số tháng nhà nước hỗ trợ gạo. Nếu thu hồi đất từ 30% đến dưới 70% và không ảnh hưởng chỗ định cư Hỗ trợ gạo quy thành tiền trong vòng 6 tháng liên tiếp. Nếu thu hồi đất từ 30% đến dưới 70% và ảnh hưởng chỗ định cư di chuyển chỗ ở Hỗ trợ gạo quy thành tiền trong vòng 12 tháng liên tiếp. Nếu thu hồi đất từ 30% đến dưới 70% và ảnh hưởng chỗ định cư lớn chuyển tới chỗ khó khăn hơn địa bàn trước đó Hỗ trợ gạo quy thành tiền trong vòng 2 năm liên tiếp. Nếu thu hồi đất từ hơn 70% và không ảnh hưởng chỗ định cư Hỗ trợ gạo quy thành tiền trong vòng 6 tháng liên tiếp. Nếu thu hồi đất từ hơn 70% và ảnh hưởng chỗ định cư phải di chuyển nơi ở Hỗ trợ gạo quy thành tiền trong vòng 24 tháng liên tiếp. Nếu thu hồi đất từ hơn 70% và ảnh hưởng lớn tới chỗ định cư phải di chuyển nơi ở tới chỗ có kinh tế khó khăn hơn Hỗ trợ gạo quy thành tiền trong vòng 03 năm liên tiếp. Ảnh 5 Các chính sách hỗ trợ cho nhân dân được quy định rõ Tiền hỗ trợ ổn định sản xuất Với người có hoa màu, cây cối chưa thu hoạch sẽ được hỗ trợ về tiền với mức công khai bằng 30% trên tổng kinh tế thu hoạch. Mức tiền hỗ trợ này sẽ được định giá sau khi khảo sát từ thu nhập trung bình trong 3 năm trước đó. Bên cạnh đó, người dân sẽ được hỗ trợ về các loại giống, bao gồm cả các loại hạt và cây giống, phân bón và kỹ thuật nuôi trồng. Tiền hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm Nghị định năm 2017 đã quy định rõ tại điều 4 khoản 6 về tiền hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề hoặc tìm kiếm việc làm sau khi thu hồi đất nông nghiệp. Cụ thể mức giá hỗ trợ tính theo công thức sau diện tích đất thu hồi tính theo m2 nhân với giá đất do ủy ban quy định nhân với hệ số bồi thường. Tất cả hệ số này đều tùy thuộc vào từng địa phương sẽ có mức hỗ trợ khác nhau song đều không quá 5 lần giá đất tại thời điểm đó. Mức đơn giá đền bù đất nông nghiệp tại 63 tỉnh thành Ảnh 6 Mẫu đơn giá của Hà Nội Tại 63 tỉnh thành sẽ có đơn giá đền bù đất nông nghiệp khác nhau và sẽ chênh lệch tại từng thời điểm riêng biệt. Tuy nhiên điểm chung của mức đơn giá sẽ căn cứ vào các điều khoản trong Luật đất đai cũng như theo nghị định Điều 15 Nghị định số 47/2014 của Chính phủ. Theo khảo sát, mức đơn giá đền bù tại các địa phương với đất nông nghiệp như sau Mức giá cho đất chuyên các loại cây trồng hằng năm ít khi vượt quá VNĐ/ m2 không vượt quá 250 triệu/ hộ. Mức giá cho đất chuyên các loại cây trồng lâu năm, nuôi thủy sản thường ở mức VNĐ/ m2 không vượt quá 250 triệu/ hộ Mức giá cho chuyên trồng rừng ở mức VNĐ/ m2 không vượt quá 500 triệu/ hộ. Ảnh 7 Mẫu đơn giá của Hồ Chí Minh Có thể bạn quan tâm Hướng dẫn thủ tục mua bán đất nông nghiệp mới nhất từ A-Z năm 2021 Trên đây là các thông tin liên quan đến giá đền bù đất nông nghiệp để bạn tham khảo. Mong rằng qua đây có thể giải đáp cho bạn ít nhiều về sử dụng và đền bù trong thu hồi đất nông nghiệp. Hãy đón xem các thông tin về Luật mới nhất trong năm 2021 ở các bài viết tiếp theo nhé. Mã ID nn548
Hiện nay để phục vụ cho những đầu tư hạng mục lớn trong xây dựng như xây đường, cầu, hay các dự án xây dựng để phát triển kinh tế, chính trị, nhà nước đã có các quyết định thu hồi vốn. Đất nông nghiệp lại là tư liệu sản xuất chính của người dân ở nhiều nơi chính vì thế để đáp ứng được quyền lợi của người dân, nhà nước có các phương pháp bồi thường phù hợp. Vậy, Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp 2021 là bao nhiêu? Cùng tìm hiểu ngay dưới đây cùng nhé! Các hình thức đền bù đất khi đất nông nghiệp bị nhà nước thu hồi Đền bù bằng đất Đền bù bằng tiền Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệpChi phí hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất Hỗ trợ đào tạo hoặc chuyển đổi nghề khi tìm việc làmCác khoản hỗ trợ khácGiá đất đền bù giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp 2021Giá bồi thường với đất thu hồi Giá đất đền bù nông nghiệp Mức giá hỗ trợ đất bị thu hồi Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuấtTiền hỗ trợ ổn định sản xuất Các hình thức đền bù đất khi đất nông nghiệp bị nhà nước thu hồi Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, nguyên tắc bồi thường đất do nhà nước thu hồi cần phải đủ điều kiện được đền bù theo đúng quy định. Người dân bị thu hồi đất hợp pháp từ nhà nước sẽ được đền bù bằng 2 hình thức chính đó là Các hình thức đền bù đất bồi thường Đền bù bằng đất Đền bù bằng đất là hình thức thực hiện giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi. Đất thu hồi là đất nông nghiệp thì người dân cũng sẽ được đền bù bằng đất nông nghiệp như thế. Đền bù bằng tiền Hình thức đền bù thứ hai đó là đền bù bằng tiền. Đây là trường hợp người dân được bồi thường tiền với giá trị quyền sử dụng đất đã bị thu hồi tính theo đúng giá đất tại thời điểm được thu hồi. Đặc biệt với trường hợp giao đất mới, người dân sẽ được đền bù thêm tiền theo giá đất vào thời điểm mà đất bị thu hồi. Như vậy, hộ gia đình hay các cá nhân sử dụng đất nông nghiệp của Nhà nước sẽ được đền bù thỏa đáng bằng 2 hình thức để tiếp tục lao động sản xuất một cách tốt nhất và bảo vệ quyền lợi của họ. Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Ngoài việc được đền bù đất hoặc tiền khi bị thu hồi, chủ sở hữu đất nông nghiệp bị thu hồi đó còn được xem xét và được hỗ trợ bởi những khoản thu khác. Một số khoản thu hỗ trợ của Nhà nước theo điều 83 của luật Đất đai năm 2013 đó là Các khoản bồi thường Chi phí hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất Khoản chi phí hỗ trợ sản xuất và ổn định đời sống nhằm giúp cho những đối tượng chủ yếu có thu nhập tập trung dựa vào sản xuất nông nghiệp có thời gian để sắp xếp lại cuộc sống và ổn định lại những hoạt động sản xuất. Từ đó có thể tiếp tục lao động sản xuất trên phần đất mới được bồi thường tốt hơn. Hỗ trợ đào tạo hoặc chuyển đổi nghề khi tìm việc làm Với một số trường hợp gia đình cá nhân sản xuất trên đất nông nghiệp mới nhưng lại ảnh hưởng lớn đến thu nhập thì sẽ được nhà nước hỗ trợ xem xét cũng như hỗ trợ đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm mới. Mức hỗ trợ sẽ phụ thuộc vào điều kiện của địa phương. Và đương nhiên địa phương cần phải có được phê duyệt và có phương án chuyển đổi nghề, hỗ trợ tái định cư trong quá trình thu hồi đất. Từ đó giúp cho người dân có thể giải quyết được những vấn đề ảnh hưởng kinh tế và cuộc sống của người dân. Các khoản hỗ trợ khác Ngoài các khoản trên, hiện nay các địa phương cũng sẽ xét theo những tình hình thực tế chính trị của địa phương để có thể bổ sung thêm những khoản thu khác. Mục đích của các khoản hỗ trợ này đó chính là giúp cho các gia đình và các cá nhân trực tiếp sản xuất được xét hỗ trợ sao cho phù hợp với điều kiện của họ. Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp 2021 Khi bị thu hồi đất nông nghiệp, các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi sẽ được nhận đền bù theo đúng quy định. Vậy, mức giá tính các khoản cụ thể ra sao? Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp được tính như thế nào? Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp Giá bồi thường với đất thu hồi Với việc nhà nước thu hồi đất nhưng lại không bồi thường bằng diện tích đất mới thì người dân sẽ được nhận bồi thường bằng tiền. Việc xác định giá đất để nhận bồi thường sẽ được ủy ban nhân dân của cấp tỉnh ban hành. Và để xác định giá đất thì sẽ dựa trên điều tra, thu nhập cũng như giá đất thị trường, giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai. Phần đất đền bù là đất nằm trong hạn mức cấp đất nông nghiệp của địa phương đó. Giá đất đền bù giải phóng sẽ được tính như sau Đất đền bù = diện tích đất thu hồi m2 X giá đền bù VNĐ/m2. Trong đó, giá đất được tính bằng giá đất ghi trong bảng giá đất nhân với hộ hế điều chỉnh đất nông nghiệp và nhân với các hệ số điều khác nếu có. Giá đất đền bù nông nghiệp Đối với việc đền bù cho đất làm nông nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình đất trồng, mục đích đất lấy. Cụ thể như sau Giá đất đền bù trồng cây lâu năm Đối với đất trồng cây lâu năm sau khi thu hồi sẽ được đền bù số tiền quy định tương xứng với giá thu hoạch cây lâu năm. Sau đó sẽ được cấp diện tích đất tương ứng để người dân tiếp tục thực hiện làm nông. Giá đất đền bù làm đường Đối với đất lấy làm đường mức đền bù bằng 1/2 giá trị số tiền đất quy ra tiền ở thời điểm đất bị thu hồi. Đồng thời có chính sách tái định cư cho người bị thu hồi đất là 1000m2 tương ứng với 1 lô 150m2 ở đường mới mở. Và đồng thời cần trả tiền chuyển nhượng 40 triệu vnd/lô. Giá đền bù đất thổ cư Bồi thường theo thiệu hại bằng tổng giá trị hiện có của nhà và công trình xây dựng của dân tính đến thời điểm bị thu hồi. Mức giá hỗ trợ đất bị thu hồi Với giá hỗ trợ sẽ được tính như sau Giá hỗ trợ bồi thường Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất Với mức giá hỗ trợ ổn định và sản xuất sẽ được thực hiện theo quy định cụ thể của điều 19 Tiền hỗ trợ đời sống sẽ được tính bằng tiền tương đương là 30 kg gạo trong 1 tháng theo giá trung bình tại thời điểm được hỗ trợ. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất đang sử dụng sẽ được hỗ trợ tối đa 6 tháng nếu không phải di chuyển, 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở và 24 tháng với những di chuyển đến đơn vị khó khăn. Thu hồi trên 70% sẽ được hỗ trợ 12 tháng khi không phải di chuyển, 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở và 36 tháng khi phải di chuyển đến nơi khó khăn. Tiền hỗ trợ ổn định sản xuất Với việc hỗ trợ sản xuất bằng tiền thì mức đền bù nhanh nhất sẽ là 30%/ 1 năm thu nhập sau thuế. Theo mức thu nhập bình quân 3 năm liền kề trước đó. Thêm vào đó, các hộ gia đình hoặc cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp được hỗ trợ về cây trồng và giống vật nuôi sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm. Giới thiệu trang thông tin Forex Đó là những vấn đề về giá đất đền bù giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp theo quy định của Luật được quy định hiện nay. Bạn có thể tham khảo qua để biết được quyền lợi của mình nhé! Xem thêm Giá cá Chẽm bao nhiêu 1kg Giá hành tím hôm nay Gợi ý Trang Review, đánh giá sản phẩm/dịch mua hàng HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ
Đền bù đất nông nghiệp sẽ được tính như thế nào khi bị thu hồi đất? Các khoản hỗ trợ khi bị thu hồi đất nông nghiệp hiện nay ra sao? Cùng tìm hiểu về cách tính giá đền bù đất nông nghiệp khi bị thu hồi đất theo quy định mới nhất năm 2020 nhé! Nội dung bài viết1 Vì sao đất nông nghiệp khi bị Nhà nước thu hồi lại được đền bù?2 Các hình thức đền bù khi bị Nhà nước thu hồi đất nông Đền bù bằng Đền bù bằng tiền3 Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông Hỗ trợ ổn định đời sống và sản Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc Hỗ trợ khác4 Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp khi bị thu Tính giá bồi thường với đất nông nghiệp bị thu Hỗ trợ ổn định đời sống và sản + Tiền hỗ trợ ổn định đời sống + Tiền hỗ trợ ổn định sản xuất5 Lời kết Vì sao đất nông nghiệp khi bị Nhà nước thu hồi lại được đền bù? Đất nông nghiệp khi bị Nhà nước thu hồi nhằm thực hiện các mục đích an ninh quốc phòng hay phát triển kinh tế, xã hội. Hay vì những mục đích khác thì người có đủ điều kiện sẽ được hưởng đền bù đối với đất. Do đây là tư liệu sản xuất chính của người nông dân. Cho nên khi Nhà nước thu hồi cần có phương án bồi thường phù hợp cho người dân. Để họ có thể tiếp tục lao động sản xuất, ổn định đời sống. Tuy nhiên, người dân lại băn khoăn trăn trở trong vấn đề đền bù. Vậy khi đất nông nghiệp bị thu hồi thì sẽ có cách tính đền bù cụ thể. Nhà nước sẽ xem xét để chủ sở hữu được hưởng thêm các hỗ trợ khác Các hình thức đền bù khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Theo quy định tại Điều 74 Luật Đất Đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi. Người dân khi có đất bị thu hồi có đủ điều kiện được đền bù thì sẽ được đền bù theo hai hình thức sau Đền bù bằng đất Việc đền bù được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi. Loại đất bị thu hồi là đất nông nghiệp thì sẽ được đền bù bằng một diện tích đất nông nghiệp tương đương phù hợp. Đền bù bằng tiền Trường hợp không có đất để đền bù thì người dân sẽ được bồi thường một khoản tiền bằng giá trị quyền sử dụng đất. Tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới, nếu có chênh lệch về giá trị thì phải thanh toán bằng tiền đối với phần chênh lệch đó. Như vậy, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được đền bù bằng đất có cùng mục đích sử dụng để có thể tiếp tục lao động sản xuất. Hoặc nếu không có đất để đền bù thì người dân sẽ được đền bù bằng tiền. Tiền đền bù được tính theo giá đất vào thời điểm quyết định thu hồi. Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Ngoài các khoản đền bù về đất khi bị thu hồi, chủ sở hữu đất nông nghiệp sẽ còn được xem xét nhận các hỗ trợ khác. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 như sau Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất Đây là khoản hỗ trợ cho các đối tượng đang sử dụng đất nông nghiệp được hướng dẫn cụ thể tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Giúp các đối tượng đang có thu nhập dựa trên việc sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất có thể phần nào ổn định đời sống của mình. Đồng thời có thể tiếp tục lao động sản xuất nông nghiệp trên phần đất được đền bù nếu như được bồi thường bằng đất. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có đất bị thu hồi mà dẫn đến có điều kiện tiếp tục sản xuất, thu nhập bị suy giảm thì có thể được xem xét hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ dựa trên điều kiện thực tế của địa phương. Địa phương sẽ lập và phê duyệt đồng thời phương án đào tạo, chuyển đổi nghề. Tìm kiếm nghề nghiệp với phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Trong quá trình lập phương án này phải lấy ý kiến của cả người thu hồi đất. Hỗ trợ khác Các khoản hỗ trợ khác này sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ dựa trên tình hình thực tế của địa phương. Mục đích là để bảo đảm công bằng với người có đất bị thu hồi. Đảm bảo họ đều có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mà đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện của địa phương. Các khoản hỗ trợ khác sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp khi bị thu hồi Tính giá bồi thường với đất nông nghiệp bị thu hồi Trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không thể bồi thường lại bằng một diện tích đất nông nghiệp khác cho người dân thì sẽ thực hiện bồi thường bằng tiền. Việc xác định giá đất bồi thường sẽ dựa trên bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Việc xác định giá đất cụ thể được dựa trên cơ sở điều tra. Thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai. Từ đó áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Đất được đền bù là đất trong hạn mức cấp đất nông nghiệp ở địa phương. Phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức không được đền bù về đất. Nhưng được đền bù chi phí đầu tư vào đất còn lại. Như vậy tiền đền bù đất sẽ được tính bằng = Diện tích đất bị thu hồi m2 x Giá đền bù VNĐ/m2. Trong đó giá đất được tính bằng = Giá đất ghi trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh đất nông nghiệp qua các năm x Hệ số điều chỉnh khác nếu có. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất Mức hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống được quy định cụ thể tại Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau + Tiền hỗ trợ ổn định đời sống Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu sẽ được tính bằng tiền tương đương 30 ký gạo trong 01 tháng. Tính theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương. Trong đó Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ tối đa 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở. 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. 24 tháng trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, hoặc đặc biệt khó khăn. Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở. 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. 36 tháng trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Hoặc những nơi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp khi bị thu hồi + Tiền hỗ trợ ổn định sản xuất Hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất = 30% một năm thu nhập sau thuế. Được tính theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó. Thêm vào đó hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp được hỗ trợ nhiều thứ. Từ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp. Cho đến các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm. Hay dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi. Và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Tiền hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp. Mức hỗ trợ đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm đối với hộ cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp. Sẽ được quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP Tiền hỗ trợ = Diện tích đất được bồi thường m2 x Giá đất nông nghiệp trong bảng giá đất x Hệ số bồi thường do địa phương quy đinh. Lời kết Địa phương quy định giá đất nông nghiệp, và hệ số bồi thường do địa phương quy định. Nhưng mức tối đa là không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất. Đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi nằm trong hạn mức giao đất ở địa phương. Trên đây là những chia sẻ về cách tính giá đền bù đất nông nghiệp mà mọi người đang quan tâm. Hy vọng, bài chia sẻ này sẽ giúp bạn có thêm hiểu biết tốt hơn về Luật. Từ đó có thể linh hoạt xử lý các tình huống gặp phải. Đừng quên truy cập thường xuyên nhé! Phương Dung – Content Writer Xem thêm Cách tính giá đất theo quy định mới cần lưu ý gì? Thủ tục mua bán nhà đất đã có sổ hồng có dễ không? Dung là Chuyên viên phân tích thông tin Bất động sản của Tốt nghiệp chuyên ngành Ngôn ngữ học, Khoa Văn học - Ngôn ngữ của trường ĐH KH XH NV
Với những chính sách thu hồi đất của Nhà nước thì luật đền bù đất đai hiện nay đang được áp dụng như nào? Điều kiện hay trường hợp nào nhận được tiền đền bù và số tiền đó được tính như thế nào? Cùng theo dõi thông tin này qua bài viết dưới đây. Điều kiện được hưởng đền bù đất đaiNhà nước thu hồi đất khi nào?Mức tiền đền bù các loại đất theo luật đền bù đất đaiTrường hợp thứ 1 Đối với đất ởTrường hợp thứ 2 Đất phi nông nghiệp dùng cho các mục đích khác không phải để ởMức tiền đền bù đối với nhà ở khi Nhà nước thu hồiĐối tượng thứ 1 Nhà thuộc sở hữu của cá nhân, hộ gia đìnhĐối tượng thứ 2 Nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nướcMức tiền bồi thường đối với cây trồng và vật nuôiBồi thường đối với cây trồngBồi thường đối với vật nuôiMức bồi thường đền bù về chi phí đầu tư vào đấtTrường hợp 1 Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hộiTrường hợp 2 Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải đất ở Điều kiện được hưởng đền bù đất đai Điều kiện để cá nhân/hộ gia đình được áp dụng luật đền bù đất đai như sau Điều kiện 1 Đất đang sử dụng không phải là đất thuê có trả tiền thuê đất hằng năm Điều kiện 2 Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở sổ đỏ hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận mà chưa được cấp. Ngoài ra, còn có các đối tượng là người Việt Nam đang định cư tại nước ngoài thuộc đối tượng sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận mà chưa được cấp thì vẫn được hưởng phần tiền theo luật đền bù đất đai. Nhà nước thu hồi đất khi nào? Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau – Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. – Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai. – Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Trường hợp thứ 1 Đối với đất ở Theo Điều 6 Nghị Định 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước có lệnh thu hồi đất ở thì tiền đền bù đất đai được tính như sau Đối với các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở hoặc người Việt Nam đang định cư tại nước ngoài có sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì khi bị Nhà nước tiến hành thu hồi mà có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận sẽ được đền bù theo 2 phương án sau đây. Phương án 1 Đền bù bằng đất ở hoặc nhà tái định cư Áp dụng đền bù bằng đất ở hoặc nhà tái định khi thỏa 2 điều kiện Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh đề ra. Hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở hay nhà nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất ở bị thu hồi. Phương án 2 Đền bù bằng tiền Áp dụng đền bù bằng tiền khi có 2 điều kiện sau Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để có thể ở theo quy định của UBND cấp tỉnh đề ra. Hộ gia đình, cá nhân vẫn còn đất, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường nơi có đất ở bị thu hồi. “Lưu ý rằng Nếu bạn không có nhu cầu đền bù bằng đất ở hoặc nhà tái định cư thì Nhà nước sẽ tiền hành bồi thường cho bạn bằng tiền mặt”. Mức tiền đền bù sẽ bằng với giá trị đất cụ thể của loại đất được thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm lệnh thu hồi đất được thực hiện. Trường hợp thứ 2 Đất phi nông nghiệp dùng cho các mục đích khác không phải để ở Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở nếu có đủ điều kiện hưởng bồi thường thì vẫn sẽ được tính theo luật đền bù đất đai mới nhất. Có 2 phương án bồi thường đối với đất phi nông nghiệp không phải đất ở Phương án thứ 1 Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng như đất bị thu hồi phương án này sẽ được ưu tiên nếu như tại địa phương có quỹ đất để bồi thường. Phương án thứ 2 Nếu tại địa phương không có đủ quỹ đất để bồi thường thì bạn sẽ được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn. Cụ thể Tbt = G x S / T1 x T2 Trong đó; Tbt số tiền được bồi thường theo luật đền bù đất đai G giá đất cụ thể tại thời điểm có lệnh thu hồi đất, nếu đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì G sẽ là giá đất tính theo tiền sử dụng đất, còn nếu đất được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho toàn thời gian thuê thì G là giá đất tính theo tiền thuê đất. S diện tích đất bị thu hồi T1 thời gian sử dụng đất T2 thời gian sử dụng đất còn lại Mức tiền đền bù đối với nhà ở khi Nhà nước thu hồi Đối tượng thứ 1 Nhà thuộc sở hữu của cá nhân, hộ gia đình Theo Điều 89 Luật đất đai 2013, khi Nhà nước quyết định thu hồi đất, tiền đền bù dành cho nhà ở và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất sẽ được tính như sau Trường hợp 1 Nhà ở, các công trình phục vụ sinh hoạt Chủ sở hữu nhà sẽ được bồi thường bằng giá trị xây mới nhà ở/công trình phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương khi Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt khác gắn liền với đất bị tháo dỡ 100% Tháo dỡ 1 phần mà phần còn lại không đảm bảo an toàn và tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định pháp luật đề ra. Phần còn lại của nhà ở hay công trình vẫn đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định thì được bồi thường đúng với thiệt hại thực tế thiệt hại bao nhiêu đền bù bấy nhiêu. Trường hợp 2 Nhà ở, các công trình khác không dùng phục vụ sinh hoạt Điều 9 Nghị Định 47/2014/NĐ-CP đã ghi rõ nhà, các công trình xây dựng khác khi bị Nhà nước thu hồi thì sẽ theo luật đền bù mới nhất bồi thường theo mức độ thiệt hại. Tháo dỡ toàn bộ hoặc phần còn lại không đảm bảo tiêu chuẩn. Trong tình huống này tiền đền bù đất đai được tính như sau Mức bồi thường = giá trị hiện có của nhà ở, công trình thiệt hại + khoảng tiền theo tỉ lệ % giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại Trong đó; Giá trị hiện có của nhà, công trình thiệt hại xác định theo tỉ lệ % chất lượng còn lại của nhà, công trình đó x với giá trị xây mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành xây dựng ban hành. Giá trị hiện có của nhà ở, công trình bị thiệt hại tính theo công thức Tbt = G1 – G1/T x T1 Trong đó; Tgt giá trị hiện có của nhà, công trình bị ảnh hưởng thiệt hại G1 giá trị xây mới ngôi nhà, công trình bị thiệt hại theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương T thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà và công trình bị thiệt hại T1 thời gian nhà, công trình thiệt hại đã qua sử dụng Khoản tiền này được tính bằng tỷ lệ % giá trị hiện có của nhà công trình, do UBND cấp tỉnh quy định nhưng mức bồi thường không vượt 100% xây mới. Riêng các công trình xây dựng hoặc nhà ở khi thu hồi phá dỡ một phần mà phần còn lại không thể sử dụng hoặc diện tích quá nhỏ, không phù hợp cho việc sử dụng thực tế thì bồi thường toàn bộ nhà, công trình. Trường hợp nhà hay công trình bị phá, tháo dỡ một phần nhưng phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được thì chỉ bồi thường theo đúng giá trị của phần bị tháo dỡ và kể cả chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương trước khi bị tháo dỡ. Nhà, công trình xây dựng không theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của Bộ quản lý chuyên ngành thì UBND cấp tỉnh quy định mức bồi thường phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Trường hợp 3 Công trình hạ tầng kỹ thuật, xã hội Các công trình hạ tầng kỹ thuật hay hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp thứ 2 thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới. Đối tượng thứ 2 Nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước Theo Điều 14 Nghị Định 47/2014/NĐ-CP đã quy định rõ như sau những người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu của Nhà nước khi bị thu hồi sẽ tính đền bù gồm Trường hợp những người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước như nhà thuê, nhà cho tổ chức tự quản nằm trong phạm vi đất quy hoạch sẽ tiến hành thu hồi, phá dở thì những người đang thuê nhà sẽ Không được hưởng quyền lợi từ luật đền bù đất đai mới nhất đối với phần diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích xây dựng trái phép. Được hưởng đền bù chi phí cải tạo, sửa chữa và nâng cấp Mức tiền đền bù do UBND từng tỉnh, khu vực quy định Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ khi đang sử dụng thì Thuê nhà ở tái định cư, giá thuê bằng với giá thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước hiện tại, nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người thuê theo đúng quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê. Ngoài ra, nếu không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê ở hiện tại. Mức tiền bồi thường đối với cây trồng và vật nuôi Bồi thường đối với cây trồng Tại Khoản 1 Điều 90 của Luật đất đai 2013 khi Nhà nước quyết định thu hồi đất mà gây ra thiệt hại cho cây trồng thì theo luật đền bù đất đai mới nhất người dân sẽ được bồi thường như sau Trường hợp 1 Cây trồng hằng năm Mức đền bù được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch Giá trị sản lượng vụ thu hoạch tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm về trước gần nhất của cây trồng ngay tại địa phương và giá trị trung bình tại thời điểm thu hồi đất. Trường hợp 2 Cây trồng lâu năm Mức tiền đền bù được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá trị ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Ngoài tiền đền bù về đất nếu đủ điều kiện hưởng thì người dân được bồi thường thêm về cây trồng lâu năm bị thiệt hại. Tại mỗi địa phương, tỉnh thành giá của cây lâu năm tại mỗi thời điểm là khác nhau. Trường hợp 3 Cây trồng có thể di chuyển sang khu vực khác Những cây trồng chưa vào mùa thu hoạch nhưng có khả năng di dời đến khu vực khác thì được hưởng bồi thường bao gồm phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di dời hay trồng lại. Việc bồi thường cây trồng có thể di dời đến khu vực khác đa phần áp dụng cho cây trồng lâu năm. Trường hợp 4 Đền bù đối với rừng Rừng trồng bằng nguồn ngân sách của Nhà nước hoặc cây rừng tự nhiên giao cho cá nhân, các hộ gia đình trồng bao gồm quản lý chăm sóc và bảo vệ thì theo luật đền bù đất đai mới nhất sẽ bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của rừng. Bồi thường đối với vật nuôi Khi Nhà nước có hiệu lệnh thu hồi đất gây ra ảnh hưởng, thiệt hại cho vật nuôi là thủy hải sản thì tính như sau Đối với thủy hải sản tại thời điểm thu hồi đất mà đã vào thời kỳ thu hoạch thì không bồi thường vì chủ sở hữu sẽ thu hoạch và bán lại nên không gây ra thiệt hại Còn vào thời điểm thu hồi đất mà chưa đến thời kỳ thu hoạch thì đền bù như sau Thu hoạch sớm bồi thường thiệt hại thực tế do thu hoạch sớm Nếu có thể di dời được thì bồi thường chi phí vận chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra cho vật nuôi. Lưu ý rằng Mỗi tỉnh thành và khu vực sẽ có mức bồi thường khác nhau và cụ thể với vật nuôi Mức bồi thường đền bù về chi phí đầu tư vào đất Trường hợp 1 Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội 1/ Đối tượng được hưởng luật đền bù đất đai Theo luật hiện hành mới nhất thì đối tượng được hưởng luật đền bù đất đai theo chi phí đầu tư vào đất như sau Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân không thu tiền sử dụng Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn. Đất được Nhà nước cho thuê có trả tiền thuê hằng năm, đất thuê trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê nhưng được miễn trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất là người có công với cách mạng Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất của xã, phường, thị trấn Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản, làm muối. 2/ Các chi phí bồi thường Theo luật đền bù đất đai thì các chi phí bồi thường về chi phí đầu tư vào đất như sau Chi phí san lấp, mặt bằng bao gồm chi phí cải tạo đất như làm tăng độ màu mỡ, chống chua, rửa mặn, ngăn chặn xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng cho nông nghiệp Chi phí gia cố, chống rung, chịu lực, chống sụt lún đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào phù hợp với mục đích sử dụng đất 3/ Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào phần đất còn lại Điều kiện xác định chi phí khi có hồ sơ chứng từ, chứng minh đã đầu tư rõ ràng gồm Các văn bản, hợp đồng thuê mướn san lấp mặt bằng, cải tạo đối với đất được Nhà nước giao cho thuê nhằm chống xói mòn, xâm thực, xây dựng, gia cố, chống sập đất đối với mặt bằng sản xuất kinh doanh. Văn bản thanh lý hợp đồng hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đầu tư vào đất. Văn bản hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất tại thời điểm xác lập đầu tư. Chi phí đầu tư vào đất còn lại sẽ được tính theo công thức dưới đây P = [P1 + P2 + P3 + P4 / T1] x T2 Trong đó; P chính là chi phí đầu tư vào phần đất còn lại P1 chi phí san lấp mặt bằng P2 chi phí cải tạo làm độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất làm nông nghiệp P3 chi phí gia cố, chống run, sập lún đối với mặt bằng sản xuất kinh doanh P4 chi phí khác có liên quan đầu tư vào đất với mục đích sử dụng phù hợp T1 thời gian sử dụng đất được tính từ thời điểm đầu tư vào đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất T2 thời gian sử dụng đất còn lại Trường hợp 2 Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải đất ở Đối tượng được hưởng luật đền bù đất đai cá nhân, hộ gia đình Điều kiện để được hưởng đền bù là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải đất ở như đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất kinh doanh… Được Nhà nước cho thuê đất có thu tiền thuê hằng năm Cho thuê đất trả tiền thuê một lần cho toàn thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất. Lưu ý rằng đối với cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất do thực hiện chính sách người có công với cách mạng dù thuộc trường hợp trên vẫn được hưởng luật đền bù đất đai mới nhất. Trên đây là những thông tin về luật đền bù đất đai mới nhất theo luật hiện hành 2021. Hy vọng thông tin trên giúp bạn phần nào hiểu được những kiến thức tổng quan nhất khi có trường hợp đền bù xảy ra. Hoặc bạn có thể liên hệ các văn phòng luật sư để nhận tư vấn kỹ hơn về điều này. Nguồn
1. Điều kiện bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp thế nào?Theo khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai, điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định như sau- Đối với hộ gia đình, cá nhânĐang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoàiThuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với mà chưa được cấp…Theo đó, việc bồi thường được thực hiện theo nguyên tăc sau căn cứ Điều 74 Luật Đất đai 2013- Người sử dụng đất có đủ điều kiện được bồi thường;- Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hợp không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy thường đất nông nghiệp 2023 Điều kiện và giá đền bù thế nào? Ảnh minh họa2. Bị thu hồi đất nông nghiệp được bồi thường về đất, chi phí đầu tư ra sao?Theo Điều 77, Điều 78 Luật Đất đai 2013, trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp, cá nhân, tổ chức, hộ gia đình được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại như sau- Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đấtDiện tích đất nông nghiệp được bồi thường gồm diện tích trong hạn mức và diện tích đất do được nhận thừa kế;Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính ý Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trước ngày 01/7/2014 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử đó, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáoTổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi bị thu hồi, nếu đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường về chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi bị thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà ra, trường hợp thu hồi đất nông nghiệp mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì phải bồi thường như sauĐối với cây hàng năm, mức bồi thường bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch, trong đó, giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của cụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế khi phải di Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thế nào?Như đã trình bày ở trên, Nhà nước đền bù bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định nếu không còn quỹ đất để đền bù, bồi đó, giá đất cụ thể của đất nông nghiệp được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013, Mục 3 Chương 2 Nghị định 44/2014/NĐ-CP. Cụ thể, cơ quan chuyên môn tiến hành xác định giá đất cụ thể để đền bù bồi thường dựa trên- Thực hiện điều tra, phân tích, thu thập thông tin thửa đất bị thu hồi, giá đất thị trường tại nơi có thửa đất bị thu hồi, áp dụng phương pháp tính giá đất cụ thể phù hợp phương pháp xác định giá đất cụ thể có thể là phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất, phương pháp chiết trừ, thu thập, so sánh trực tiếp, thặng dư;- Tổng hợp kết quả điều tra, phân tích, thu thập thông tin thửa đất bị thu hồi;- Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định giá đất cụ thể;- Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ lại, pháp luật đất đai hiện nay không quy định công thức chung để tính giá đất cụ thể khi Nhà nước thu hồi đất mà quy định về cách thức, phương pháp, trình tự để xác định giá đất cụ thể khi bồi thường. Theo đó, tùy thuộc từng khu vực mà giá đất đền bù, bồi thường có sự khác đây là iair đáp về bồi thường đất nông nghiệp. Mọi vấn đề vướng mắc liên quan đến đất đai - nhà ở, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ cụ thể.
luật đền bù đất nông nghiệp 2020